Chuyển đến nội dung chính

Phú Thọ phát triển kinh tế rừng gắn với chế biến sâu

 Với nhiều lợi thế và tiềm năng về phát triển kinh tế rừng, những năm gần đây, tỉnh Phú Thọ chú trọng nâng cao năng suất, chất lượng rừng sản xuất, đồng thời phát triển mạnh các cơ sở chế biến lâm sản.

Nhờ vậy, đời sống cho người dân không ngừng nâng cao, thị trường tiêu thụ trong nước, hướng tới xuất khẩu không ngừng mở rộng.

 

Tỉnh Phú Thọ đã mạnh dạn đưa giống mới vào sản xuất, chuyển đổi dần sang mô hình trồng cây gỗ lớn. Bằng cách làm này, năng suất, chất lượng rừng từng bước được nâng lên, đem lại thu nhập cao cho nhân dân, đáp ứng nhu cầu nguyên liệu phục cho ngành chế biến lâm sản trên địa bàn.
*Nâng cao giá trị rừng
Gia đình ông Hà Ngọc Quyến tại xã Đông Cửu huyện Thanh Sơn là một trong những gia đình đã vươn lên thoát nghèo và có cuộc sống khấm khá trong vài năm trở lại đây nhờ đầu tư trồng rừng sản xuất. Trước đây toàn bộ hơn 10 ha đồi rừng của gia đình chủ yếu là trồng sắn và trồng cây bản địa nên giá trị đem lại không cao. Năm 2017, cùng với chủ trương của huyện chuyển đổi diện tích vườn tạp sang phát triển rừng, gia đình ông mạnh dạn đưa giống cây keo hạt ngoại, cây mỡ vào trồng.
Sau hơn 4 năm trồng diện tích rừng của gia đình ông sinh trưởng và phát triển rất tốt. Khác với những đợt thu hoạch trước, đợt trồng rừng này gia đình ông sẽ kéo dài chu kỳ khai thác lên 10 - 12 năm. Theo tính toán của ông Quyến, với việc kéo dài này, sau 5 - 6 năm nữa đồi cây của gia đình sẽ mang lại nguồn thu gấp hai lần hiện nay.
Ông Đinh Ngọc Sơn tại xã Thục Luyện, huyện Thanh Sơn chia sẻ, với quyết tâm sống được từ rừng, gia đinh ông đã triển khai mô hình trang trại tổng hợp. Đến nay, gia đình có gần 30 ha gỗ lớn bằng các giống cây keo hạt ngoại, mỡ giống mới.  Bên cạnh đó, ông kết hợp hơn 2.000 gốc thanh long ruột đỏ cho thu hoạch trên 10 tấn quả/năm. Ngoài ra, gia đình ông Sơn kết hợp chăn nuôi bò, gà..., nâng tổng thu nhập lên hơn 400 triệu đồng/năm và tạo việc làm cho nhiều lao động tại địa phương.
Ông Kiều Đức Mạnh, Trưởng phòng Nông nghiệp huyện Thanh Sơn cho biết, Thanh Sơn là một trong những địa phương có diện tích đồi rừng lớn với hơn 45 nghìn ha đất lâm nghiệp, chiếm 73% diện tích đất tự nhiên. Những năm qua, huyện Thanh Sơn đã triển khai nhiều giải pháp đưa kinh tế đồi rừng trở thành ngành kinh tế chủ lực của địa phương. Thành công nhất là mô hình chuyển đổi diện tích cây trồng kém hiệu quả sang trồng cây gỗ lớn mang lại giá trị kinh tế cao.
Theo Trưởng phòng Nông nghiệp huyện Thanh Sơn, so với trồng rừng gỗ nhỏ, lợi nhuận từ rừng gỗ lớn cao hơn nhiều. Chỉ tính riêng đối với loại cây trồng phổ biến là cây keo, khai thác ở năm thứ 5 - 6 chỉ có thể bán làm dăm gỗ, giá trị đạt khoảng 60 - 80 triệu đồng/ha, thu nhập bình quân từ 10 - 12 triệu đồng/ha/năm.
Khi trở thành rừng trồng gỗ lớn, tức là cây sau 10 - 14 năm trồng mới tiến hành khai thác, hầu hết các cây đều đạt đường kính từ 18 cm trở lên, sản lượng đạt từ 200 - 240 m3/ha. Rừng được bán theo giá gỗ xẻ, gỗ chế biến với giá từ 1,8 - 2 triệu đồng/m3, tương đương 250 triệu đồng/ha, lợi nhuận bình quân 20 triệu đồng/ha/năm. Bên cạnh đó, trồng rừng gỗ lớn chi phí thấp hơn so với trồng rừng gỗ nhỏ, do giai đoạn về sau chủ yếu là bảo vệ rừng thay vì trồng lại rừng.
Đến nay diện tích rừng sản xuất trên địa bàn huyện đạt 31 nghìn ha, độ che phủ rừng duy trì đạt 50%; trong đó, huyện Thanh Sơn đã chuyển đổi được gần 2.000 ha cây trồng kém hiệu quả sang trồng cây gỗ lớn có giá trị kinh tế cao; đưa sản lượng gỗ khai thác đạt 169.740 m3; doanh thu của các trang trại hơn 70 tỷ đồng, lợi nhuận bình quân trên 200 triệu đồng/trang trại.
*Hỗ trợ nhân rộng
Theo đánh giá của ngành nông nghiệp, việc trồng, chuyển hóa từ rừng gỗ nhỏ sang rừng gỗ lớn mang lại nhiều lợi ích, không chỉ tiết kiệm cây giống, chi phí trồng, chăm sóc mà còn giảm sâu bệnh hại và hạn chế suy thoái đất rừng, bảo vệ môi trường sinh thái, tuy nhiên để nhân ra diện rộng vẫn gặp nhiều khó khăn.
Hiện nay, phần lớn người trồng rừng vẫn duy trì lối canh tác cũ bởi lý do thiếu vốn, nhu cầu thị trường lại cần nguồn nguyên liệu. Ở nhiều địa phương có diện tích rừng lớn, đời sống người dân ở những vùng trọng điểm về lâm nghiệp của tỉnh hiện còn khó khăn, thu nhập từ ngoài rừng chưa đảm bảo cho cuộc sống. Điều này khiến người dân chủ yếu chỉ đầu tư trồng rừng gỗ nhỏ, thu hoạch nhanh để quay vòng vốn, có thu nhập trang trải cuộc sống hằng ngày, chứ chưa mạnh dạn đầu tư cho rừng gỗ lớn.
Ông Nguyễn Minh Tuấn, Giám đốc Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ cho biết, để ngành lâm nghiệp phát triển bền vững, tỉnh Phú Thọ vừa ban hành chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn. Với chính sách mới này, tất cả hợp tác xã, tổ hợp tác, chủ trang trại, hộ gia đình sẽ được hỗ trợ lần 1 khi rừng đạt từ 6 năm tuổi trở lên và đã thực hiện các biện pháp kỹ thuật chuyển hóa gỗ lớn, mức hỗ trợ 7 triệu đồng/ha; hỗ trợ lần 2 sau 3 năm thực hiện hỗ trợ lần 1, mức hỗ trợ 5 triệu đồng/ha.
Đồng thời, tỉnh cũng sẽ hỗ trợ 1 lần 70% chi phí cấp chứng chỉ rừng bền vững; mức hỗ trợ tối đa 300 nghìn đồng/ha… Bên cạnh đó, ngành nông nghiệp sẽ đẩy mạnh tuyên truyền về hiệu quả kinh tế, môi trường, cũng như hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng thâm canh gỗ lớn và chuyển hóa từ rừng kinh doanh gỗ nhỏ sang gỗ lớn. Đồng thời, khuyến khích các doanh nghiệp, hộ gia đình liên kết đầu tư kinh phí trồng rừng thâm canh gỗ lớn nhằm phát triển diện tích rừng gỗ lớn trên địa bàn tỉnh, tương xứng với tiềm năng sẵn có tại địa phương.
Cùng với phát triển cây gỗ lớn, tỉnh Phú Thọ đang chỉ đạo trồng rừng sản xuất tập trung, tuyển chọn giống có chất lượng, nguồn gốc xuất xứ đưa vào sản xuất, đẩy mạnh thâm canh nâng cao hiệu quả kinh tế rừng trồng theo hướng phát triển lâm nghiệp đa chức năng...; đẩy mạnh trồng và chăm sóc cây phân tán bình quân trên hai triệu cây/năm, góp phần thực hiện Đề án trồng một tỷ cây xanh của Thủ tướng Chính phủ.
Tỉnh tập trung thực hiện các chủ trương, chính sách hỗ trợ phát triển lâm nghiệp; rà soát, hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo động lực cho phát triển lâm nghiệp và phù hợp với điều kiện, định hướng phát triển; rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; khai thác tối đa tiềm năng đất đai theo hướng bảo vệ và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông lâm trường sau thu hồi; điều chỉnh quy hoạch ba loại rừng giai đoạn 2016 - 2025, định hướng đến năm 2030.
Tỉnh phấn đấu đến năm 2030, giá trị thu nhập từ rừng trồng sản xuất tăng 2 lần/đơn vị diện tích so với năm 2020; giữ ổn định độ che phủ rừng là 38,8%; thúc đẩy trồng, chuyển hóa đạt 20.000 ha rừng cây gỗ lớn; trong đó, trồng mới 15.350 ha, chuyển hóa 4.650 ha; hỗ trợ cấp chứng chỉ rừng bền vững (FSC) cho 25.000 ha rừng; sản lượng khai thác gỗ từ rừng trồng 3.500 nghìn m3; năng suất rừng trồng đạt 15 m3/ha/năm./.
Xem thêm:

>>Bài cuối: Tìm hướng phát triển bền vững cho sản phẩm lâm nghiệp

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Một số thông tin về gỗ Kim Tơ Nam Mộc hay Nam Mộc Tơ Vàng từ Trung Quốc

XEM:  https://phongthuygo.com/mot-so-thong-tin-ve-go-kim-to-nam-moc-hay-nam-moc-to-vang-tu-trung-quoc/ Kim Tơ Nam Mộc (Nam Mộc Tơ Vàng), là loại gỗ quý đặc biệt chỉ có ở TQ, vân gỗ tựa như sợi tơ màu vàng, cây gỗ phân bố ở Tứ Xuyên và một số vùng thuộc phía Nam sông Trường Giang, do vậy có tên gọi Kim Tơ Nam Mộc. Kim Tơ Nam Mộc có mùi thơm, vân thẳng và chặt, khó biến hình và nứt, là một nguyên liệu quý dành cho xây dựng và đồ nội thất cao cấp. Trong lịch sử, nó chuyên được dùng cho cung điện hoàng gia, xây dựng chùa, và làm các đồ nội thất cao cấp. Nó khác với các loại Nam Mộc thông thường ở chỗ vân gỗ chiếu dưới ánh nắng hiện lên như những sợi tơ vàng óng ánh, lấp lánh và có mùi hương thanh nhã thoang thoảng. GIÁ TRỊ KINH TẾ VÀ PHONG THỦY CỦA KIM TƠ NAM MỘC Kim Tơ Nam Mộc được phân thành nhiều đẳng cấp thường căn cứ theo tuổi của cây gỗ, tuổi càng cao thì gỗ càng quý. Cao cấp nhất là Kim Tơ Nam Mộc Âm Trầm ngàn năm. Loại này là phát sinh biến dị tự nhiên từ hai ngàn...

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây măn hay cây găng bầu

Gỗ măn ( hay còn gọi là gỗ găng bầu) là loại gỗ quý hiếm , đang và sắp bị tuyệt chủng tại các khu rừng núi đá khắp các tỉnh miền núi miền bắc nước ta. Cũng giống bao loài gỗ quý hiếm khác sống dọc trên các dãy núi đá vôi tại các khu rừng nhiệt đới miền bắc nước ta , thời xa sưa có rất nhiều loại gỗ quý hiếm khác, như đinh , lim, nghiến , sến, táu, gụ, kháo đá , lát đá , trong đó còn có cả 1 số loại gỗ có mùi thơm và lên tuyết ; như hoàng đàn , ngọc am, gù hương . dã hương , bách xanh ..vvv…. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-man/ Gỗ măn  là 1 loài gỗ sống trên các vách núi đá vôi hiểm trở , thân cây có mầu hơi đen bạc, cây thường mọc rất cao từ 5-20m , lá to và mỏng có lông tơ , vẫn như các loại cây khác thường thân cây được cấu tạo gồm 3 lớp : lớp vỏ, lớp giác và lớp lõi , lớp lõi non bên ngoài có vân càng vào trong tâm lõi vân càng già và đẹp , thường cứ 1 năm sẽ có 1 lớp vân , nên khi thợ cắt cây biết được độ tuổi của cây, nhưng điều đặc biệt...

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây kháo, nu kháo tự nhiên và giá trị trong nội thất

XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-khao-nu-khao-tu-nhien-va-gia-tri-trong-noi-that/ GỖ KHÁO VÀNG THUỘC NHÓM MẤY, LÀ LOẠI GỖ NHƯ THẾ NÀO? Tại Việt Nam chúng ta, gỗ được phân loại thành 8 nhóm đánh số thứ tự bằng chữ số la mã từ I đến VIII. Cách phân loại này dựa trên các tiêu chí như đặc điểm, tính chất tự nhiên, khả năng gia công, mục đích sử dụng và giá trị kinh tế … Cao nhất là nhóm I và thấp nhất là nhóm VIII. Gỗ kháo thuộc nhóm gỗ số VI, đây là loại gỗ phổ biến ở Việt Nam, nó có những đặc điểm như nhẹ, dễ chế biến, khả năng chịu lực ở mức độ trung bình. Khi quyết định dùng gỗ để làm nội thất thì chúng ta rất cần tìm hiểu gỗ thuộc nhóm mấy, có những tính chất như thế nào, giá thành ra sao để đảm bảo lựa chọn được loại gỗ ưng ý nhất, phù hợp nhất với yêu cầu và mục đích của mình. Có 2 loại gỗ nu kháo: Gỗ nu kháo đỏ Gỗ nu kháo vàng Gỗ kháo có tên khoa học là Machinus Bonii Lecomte, đây là loại gỗ xuất hiện rất phổ biến ở nước ta và các quốc g...

Gỗ xá xị dùng trong phong thủy – Cách giữ mùi thơm lâu dài – hướng dẫn nhận biết

GỖ XÁ XỊ LÀ GÌ? Gỗ xá xị hay còn được gọi là gỗ gù hương, thuộc hàng gỗ cao cấp, đắt tiền thường được dân chơi gỗ tại Việt Nam săn tìm. Gỗ xá xị thường được sử dụng trong vật phong thủy giúp cho môi trường xung quanh thêm sang trọng và đẳng cấp. XEM:  https://phongthuygo.com/go-xa-xi-dung-trong-phong-thuy-cach-giu-mui-thom-lau-dai-huong-dan-nhan-biet/ Gỗ xá xị là loại cây sinh sống trong rừng sâu, có màu đỏ thẫm, đường vân gỗ tự nhiên uốn lượn xoáy sâu vào phần lõi tạo ra những đường xoắn ốc kỳ diệu. Hình dạng những khối gỗ cũng rất đa dạng nên ứng dụng được nhiều sản phẩm có giá trị cao. Gỗ xa xị đỏ đặc biệt hơn những loại gỗ khác bởi màu đỏ tươi cảm giác mang lại sự may mắn. Đây là lý do tại sao người ta lựa chọn loại gỗ này cho những sản phẩm tượng phong thủy đắt tiền. Tinh dầu gỗ xá xị còn giúp cải thiện tình trạng sức khỏe của con người, tinh thần sảng khoái, minh mẫn. Một số nơi sử dụng gỗ xá xị như một bài thuốc dân gian chữa bện phong hàn, bệnh tiêu hóa ở trẻ nh...

Tìm hiểu chi tiết về gỗ Trắc và ý nghĩa trong đời sống, phong thủy

GỖ TRẮC Gỗ trắc hay còn được gọi với cái tên khá Nam Bộ là gỗ Cẩm Lai, nó được coi là cây gỗ đặc trưng của vùng Đông Nam Á. Gỗ trắc sinh trưởng và phát triển tương đối chậm nên sản lượng gỗ không nhiều vì thế mà giá thành cũng khá cao không phải ai cũng sở hữu được. Cây gỗ trắc khá lớn, cây trưởng thành tới kỳ thu hoạch thường cao trung bình 25m. Thân cây to và chắc chắn với đường kính lên tới 1m. Là loại cây cổ thụ lâu năm nhưng vỏ cây gỗ trắc lại không bị sần sùi hay tróc vẩy mà ngược lại rất nhẵn và có màu nâu xám. Gỗ trắc ưa sáng nên những tán lá nhanh chóng vươn lên hứng nắng mặt trời, lá có màu xanh rêu nhạt. Họ nhà gỗ trắc không sinh sống thành một khu vực chung mà sống rải rác cách nhau một khoảng khá xa. Độ cao mà cây sinh sống không quá 500m, thích hợp với những vùng đồi núi Việt Nam. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-trac-va-y-nghia-trong-doi-song-phong-thuy/ Gỗ trắc là cây gỗ thuốc nhóm I trong nhóm gỗ quý của Việt Nam, phân bố chủ yếu ở vù...

Tìm hiểu chi tiết về cây Gỗ Hoàng Đàn trong phong thủy và đời sống

xem:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-cay-go-hoang-dan-trong-phong-thuy-va-doi-song/ Với hương thơm đặc biệt, sau hàng trăm năm vẫn giữ được mùi thơm quý phái, Hoàng Đàn được tôn sùng là gỗ của thánh thần. Không chỉ là 1 loại gỗ tơ, bền, dễ đục đẽo mà giá trị của Hoàng Đàn được biểu hiện ở hương thơm vô cùng quyến rũ và đặc biệt. Hoàng Đàn được giới đồ gỗ biết đến là thứ gỗ làm đồ mỹ nghệ cực đẹp và không hề bị mối mọt, cong vênh. Một nguyên nhân nữa làm nên giá trị của những món đồ làm từ loại gỗ này là sau một thời gian chúng được phủ một lớp bụi mỏng trắng như tuyết do chứa một hàm lượng tinh dầu lớn. CÂY GỖ HOÀNG ĐÀN Tên gọi : Hoàng Đàn còn được gọi là Tùng có ngấn. Tên khoa học : Có tên khoa học là Cupressus torulosa. Thuộc họ : Cây gỗ thuộc họ Trắc Bách Diệp (Cupressaceae). Chi : Cây gỗ thuộc chi Hoàng đàn (Cupressus). Cây Hoàng Đàn Là loại cây thuộc họ thông trong tự nhiên có dáng hình tháp. Cái tên Hoàng Đàn đã phần nào nói lên sự quý giá của ...