Gỗ quý là thuật ngữ được sử dụng để chỉ những loại gỗ có chất lượng, độ bền và tính thẩm mỹ cao, đồng thời có giá trị kinh tế và giá trị tinh thần vượt trội. Để đảm bảo việc khai thác gỗ quý được thực hiện hợp pháp và bền vững, quý khách hàng nên tham khảo và tuân thủ các quy định
1. Quy định pháp luật về gỗ quý như thế nào?
Gỗ quý không chỉ đáng giá từ mặt kinh tế mà còn mang lại giá trị tinh thần cao. Đặc tính và đặc điểm của gỗ quý làm nổi bật nó so với các loại gỗ thông thường. Đầu tiên, gỗ quý thường có vân gỗ đa dạng và màu sắc tự nhiên đẹp mắt. Các mẫu vân gỗ phong phú tạo nên sự độc đáo và sự sang trọng cho các sản phẩm từ gỗ quý.
Thứ hai, gỗ quý có đặc tính nặng, chắc và cứng hơn so với gỗ thông thường. Chúng có tỷ trọng cao và khả năng chịu lực mạnh mẽ, là lựa chọn lý tưởng cho các công trình xây dựng và sản xuất đồ nội thất bền vững.
Thứ ba, một đặc điểm đáng chú ý của gỗ quý là hương thơm tự nhiên và tính thẩm mỹ cao. Khi làm việc với gỗ quý, một mùi thơm dễ chịu tràn ngập không gian, tạo cảm giác thư giãn và thúc đẩy tinh thần sáng tạo.
Thứ tư, gỗ quý có độ bền cao và không bị cong vênh dưới tác động của thời gian và yếu tố bên ngoài. Chúng có khả năng chống mối mọt và chống mục nát, giúp bảo vệ sản phẩm gỗ trong thời gian dài.
Cuối cùng, một số loại gỗ quý còn có các tác dụng tốt cho sức khoẻ. Ví dụ, gỗ trầm hương được cho là có khả năng giảm căng thẳng, tạo cảm giác thư giãn và cải thiện tinh thần. Gỗ cây cỏ gấu có khả năng kháng khuẩn và chống vi khuẩn, trong khi gỗ cam thảo được cho là có tính chất chữa bệnh.
Với những đặc điểm và lợi ích này, gỗ quý trở thành một nguồn tài nguyên quý giá và cần được bảo vệ và quản lý một cách bền vững. Việc sử dụng gỗ quý không chỉ đảm bảo sự tiếp tục tồn tại của các loài cây gỗ quý mà còn giữ gìn và phát triển ngành công nghiệp gỗ, góp phần vào sự phát triển bền vững của kinh tế và môi trường.
2. Khai thác gỗ quý có bị phạt không?
Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 35/2019/NĐ-CP về vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp, hành vi khai thác gỗ trái phép sẽ bị xử phạt theo các mức tiền sau:
Mức xử phạt khai thác gỗ trái phép trong rừng sản xuất
- Hành vi khai thác trái pháp luật dưới 0,4 m3 gỗ rừng trồng hoặc dưới 0,2 m3 gỗ rừng tự nhiên sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
- Hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,4 m3 đến dưới 1 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,2 m3 đến dưới 0,5 m3 gỗ rừng tự nhiên sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
- Hành vi khai thác trái pháp luật từ 1 m3 đến dưới 2 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,5 m3 đến dưới 1 m3 gỗ rừng tự nhiên sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
- Hành vi khai thác trái pháp luật từ 2 m3 đến dưới 5 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 1 m3 đến dưới 2,5 m3 gỗ rừng tự nhiên sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.
- Hành vi khai thác trái pháp luật từ 5 m3 đến dưới 7 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 2,5 m3 đến dưới 3,5 m3 gỗ rừng tự nhiên sẽ bị phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng.
- Hành vi khai thác trái pháp luật từ 7 m3 đến dưới 10 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 3,5 m3 đến dưới 5 m3 gỗ rừng tự nhiên sẽ bị phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
- Hành vi khai thác trái pháp luật từ 10 m3 đến dưới 15 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 5 m3 đến dưới 7 m3 gỗ rừng tự nhiên sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.
- Hành vi khai thác trái pháp luật từ 15 m3 đến dưới 20 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 7 m3 đến dưới 10 m3 gỗ rừng tự nhiên sẽ bị phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Đối với gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA, án phạt được áp dụng như sau:
- Hành vi khai thác trái pháp luật dưới 0,3 m3 gỗ rừng trồng hoặc dưới 0,2 m3 gỗ rừng tự nhiên sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
- Hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,3 m3 đến dưới 0,5 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,2 m3 đến dưới 0,4 m3 gỗ rừng tự nhiên sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng.
- Hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,5 m3 đến dưới 1 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,4 m3 đến dưới 0,6 m3 gỗ rừng tự nhiên sẽ bị phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
- Hành vi khai thác trái pháp luật từ 1 m3 đến dưới 1,5 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,6 m3 đến dưới 1 m3 gỗ rừng tự nhiên sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.
- Hành vi khai thác trái pháp luật từ 1,5 m3 đến dưới 2 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 1 m3 đến dưới 1,5 m3 gỗ rừng tự nhiên sẽ bị phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng.
- Hành vi khai thác trái pháp luật từ 2 m3 đến dưới 3 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 1,5 m3 đến dưới 2 m3 gỗ rừng tự nhiên sẽ bị phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
- Hành vi khai thác trái pháp luật từ 3 m3 đến dưới 7 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 2 m3 đến dưới 3 m3 gỗ rừng tự nhiên sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
- Hành vi khai thác trái pháp luật từ 7 m3 đến dưới 10 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 3 m3 đến dưới 5 m3 gỗ rừng tự nhiên sẽ bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng.
- Hành vi khai thác trái pháp luật từ 10 m3 đến dưới 15 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 5 m3 đến dưới 7 m3 gỗ rừng tự nhiên sẽ bị phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.
Mức xử phạt khai thác gỗ trái phép trong rừng đặc dụng được quy định như sau:
Đối với gỗ loài thông thường:
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật dưới 0,5 m3 gỗ rừng trồng hoặc dưới 0,3 m3 gỗ rừng tự nhiên.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,5 m3 đến dưới 1 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,3 m3 đến dưới 0,5 m3 gỗ rừng tự nhiên.
Đối với gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA:
- Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật dưới 0,1 m3.
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 85.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,1 m3 đến dưới 0,3 m3.
- Phạt tiền từ 85.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,3 m3 đến dưới 0,5 m3.
- Trường hợp khai thác trái pháp luật đối với cây thân gỗ có đường kính tại vị trí 1,3 m dưới 8 cm, không xác định được khối lượng thì đo diện tích rừng bị chặt phá để xử phạt theo quy định tại Điều 20 của Nghị định 35/2019/NĐ-CP; đối với hành vi khai thác trái pháp luật cây phân tán không tính được diện tích thì đếm số cây bị khai thác để xử phạt, cứ mỗi cây 100.000 đồng nhưng tối đa không quá 100.000.000 đồng.
Trường hợp khai thác trái pháp luật gỗ rừng tự nhiên còn lại rải rác trên nương rẫy thuộc đất rừng do Nhà nước quản lý; tận thu trái pháp luật gỗ nằm, trục, vớt gỗ trái pháp luật dưới sông, suối, ao, hồ trong rừng thì xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 35/2019/NĐ-CP.
Chủ rừng được nhà nước giao rừng, cho thuê rừng để quản lý, bảo vệ và sử dụng vào mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật. Nếu không thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng theo Quy chế quản lý rừng hoặc không tổ chức kiểm tra phát hiện kịp thời vi phạm để khai thác rừng trái pháp luật, sẽ bị xử phạt như quy định tại khoản 1 hoặc điểm a khoản 4 Điều 13 Nghị định 35/2019/NĐ-CP.
Hình thức xử phạt bổ sung:
- Tịch thu tang vật đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 13 Nghị định 35/2019/NĐ-CP
- Tịch thu công cụ, phương tiện thô sơ và các loại cưa xăng đối với các hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 13 Nghị định 35/2019/NĐ-CP
Tịch thu phương tiện cơ giới đối với hành vi quy định tại Điều 13 Nghị định 35/2019/NĐ-CP gây thiệt hại như sau:
- Khai thác rừng trái pháp luật đối với gỗ quy định tại điểm a khoản 1 từ 5 m3 gỗ rừng trồng trở lên hoặc 2,5 m3 gỗ rừng tự nhiên trở lên.
- Khai thác rừng trái pháp luật đối với gỗ quy định tại điểm a khoản 2 từ 4 m3 gỗ rừng trồng trở lên hoặc từ 2 m3 gỗ rừng tự nhiên trở lên.
- Khai thác rừng trái pháp luật đối với gỗ quy định tại điểm a khoản 3 từ 2 m3 gỗ rừng trồng trở lên hoặc từ 1 m3 gỗ rừng tự nhiên trở lên.
- Khai thác rừng trái pháp luật đối với gỗ quy định tại điểm b khoản 1 từ 2 m3 gỗ rừng trồng trở lên hoặc từ 1,5 m3 gỗ rừng tự nhiên trở lên.
- Khai thác rừng trái pháp luật đối với gỗ quy định tại điểm b của các khoản 2, khoản 3 từ 1,5 m3 gỗ rừng trồng trở lên hoặc từ 0,7 m3 gỗ rừng tự nhiên trở lên.
- Khai thác rừng trái pháp luật đối với gỗ quy định tại điểm c khoản 1 từ 0,5 m3 gỗ trở lên.
- Khai thác rừng trái pháp luật đối với gỗ quy định tại điểm c của các khoản 2, khoản 3 từ 0,3 m3 gỗ trở lên.
- Khai thác rừng trái pháp luật đối với thực vật rừng ngoài gỗ quy định tại điểm a khoản 4 trị giá từ 15.000.000 đồng trở lên.
- Khai thác rừng trái pháp luật đối với thực vật rừng ngoài gỗ quy định tại điểm b, điểm c khoản 4 trị giá từ 10.000.000 đồng trở lên.
3. Vai trò ngành gỗ đối với sự phát triển kinh tế như thế nào?
Tăng trưởng ấn tượng về xuất khẩu và giá trị gia tăng trong nước đã làm ngành công nghiệp gỗ trở thành ngành kinh tế chủ lực tại Việt Nam. Với sự phát triển nhanh chóng, Việt Nam đã trở thành quốc gia xuất khẩu đồ gỗ lớn thứ 5 trên thế giới. Trong năm 2019, giá trị xuất khẩu gỗ và lâm sản ngoài gỗ đạt 11,2 tỷ USD, tăng 19,2% so với năm 2018 và đạt giá trị xuất siêu 8,01 tỷ USD.
Ngành công nghiệp gỗ không chỉ đóng góp vào tăng trưởng kinh tế mà còn góp phần quan trọng trong xóa đói, giảm nghèo. Đặc biệt, nó đóng vai trò tích cực trong phát triển nông thôn và các tỉnh miền núi. Nhờ nghề trồng rừng và thu hoạch gỗ nguyên liệu, nông dân có thể cung cấp gỗ cho công nghiệp chế biến. Sự phát triển của ngành chế biến gỗ tạo ra nguồn thu nhập chính cho các hộ gia đình nông dân, góp phần xóa đói giảm nghèo cho người dân Việt Nam.
Tăng trưởng xuất khẩu và giá trị gia tăng trong ngành công nghiệp gỗ đã mang lại nhiều lợi ích kinh tế và xã hội cho Việt Nam, từ việc thúc đẩy phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo đến tạo việc làm cho hàng nghìn lao động.
Ngoài ra, quý khách có thể tham khảo nội dung bài viết sau của Luật Minh Khuê: Chứng minh câu tục ngữ tốt gỗ hơn tốt nước sơn chọn lọc hay nhất
Công ty Luật Minh Khuê luôn mong muốn chia sẻ những thông tin tư vấn pháp luật hữu ích tới quý khách hàng. Chúng tôi hiểu rằng quý khách có thể đang gặp phải các vấn đề pháp lý phức tạp hoặc có những câu hỏi cần được giải đáp. Vì vậy, chúng tôi sẵn lòng hỗ trợ quý khách thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến với số hotline 1900.6162. Nếu quý khách có bất kỳ yêu cầu hay thắc mắc cụ thể, xin vui lòng gửi email tới địa chỉ lienhe@luatminhkhue.vn. Chúng tôi cam kết sẽ đáp lại và giải đáp thắc mắc của quý khách một cách nhanh chóng và chi tiết.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và tin tưởng của quý khách hàng. Luật Minh Khuê sẽ luôn nỗ lực để cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật chuyên nghiệp và đáng tin cậy, giúp quý khách giải quyết các vấn đề pháp lý một cách hiệu quả và an tâm.
Nhận xét
Đăng nhận xét